Danh sách Giải bóng đá vô địch thế giới

 Giải vô địch bóng đá thế giới được FIFA bắt đầu tổ chức từ năm 1930. Ngoại trừ 2 năm 1942 và 1946 bị gián đoạn bởi Chiến tranh thế giới thứ hai, cứ 4 năm 1 lần, các đội tuyển bóng đá quốc gia lại quy tụ tại vòng chung kết, cùng thi đấu để tìm ra nhà vô địch mới. Tính tới năm 2018, đã có 21 Giải vô địch bóng đá thế giới được tổ chức, trong đó 10 giải tại châu Âu, 8 giải tại châu Mỹ, 1 giải tại châu Á và 1 giải tại châu Phi.

Trong lịch sử, đã có 4 quốc gia từng hai lần đăng cai Giải vô địch bóng đá thế giới là ÝPhápMéxico và Brasil. Cùng với thời gian, số đội bóng tham dự vòng chung kết dần tăng lên, từ 13 đội năm 1930 lên 24 đội năm 1982 và 32 đội từ năm 1998Brasil là đội bóng duy nhất góp mặt ở tất cả các vòng chung kết từng được tổ chức.

Trong lịch sử, tất cả các Giải vô địch bóng đá thế giới đều được kết thúc bởi một trận chung kết, ngoại trừ năm 1950. Tại giải đấu này, các đội tuyển UruguayBrasilThụy Điển và Tây Ban Nha đứng đầu bốn bảng và tiếp tục thi đấu vòng tròn tính điểm. Chiến thắng 2–1 của Uruguay trước Brasil ở lượt trận cuối cùng đã giúp Uruguay giành ngôi vô địch. Liên đoàn Bóng đá Thế giới ghi nhận đây là trận chung kết của Giải vô địch bóng đá thế giới năm 1950.[1]

Từ năm 1930 đến nay, 79 đội tuyển đã tham dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới, và trong số đó chỉ có 8 đội tuyển từng giành ngôi cao nhất.[n 1] Có 6 đội tuyển bước lên vinh quang trong những giải đấu tổ chức tại quốc gia của mình, gồm UruguayÝAnhTây ĐứcArgentina và Pháp. Đội tuyển giàu thành tích nhất tại Giải vô địch bóng đá thế giới là Brasil với 5 cúp vô địch và 2 lần đoạt huy chương bạc. Tiếp theo Brasil là đội tuyển Đức với 4 lần vô địch và 4 lần đạt vị trí á quân, Ý với 4 lần vô địch và 2 lần đạt vị trí á quân. Với trận thắng 4-2 trước Croatia tại trận chung kết năm 2018, đội tuyển Pháp hiện nay là nhà vô địch của Giải vô địch bóng đá thế giới năm 2018.

                                          Trận đấu Brasil gặp Colombia tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.

Danh sách

Năm diễn raNước chủ nhàSố đội tham dựSố trậnBàn thắngBàn thắng/trậnKhán giảVô địchThứ haiThứ baThứ tưChú thích
1930 Uruguay13[n 2]18703,89590.549 Uruguay Argentina  Hoa Kỳ  Nam Tư[3]
1934Ý Ý1617[n 3]704,12363.000 Ý Tiệp Khắc Đức Áo[4]
1938Pháp Pháp15[n 4]18[n 5]844,67375.700 Ý Hungary Brasil Thụy Điển[5]
1950[n 6]Brasil Brasil13[n 7]22884,001.045.246 Uruguay Brasil Thụy Điển Tây Ban Nha[6]
1954Thụy Sĩ Thụy Sĩ16261405,38768.607 Tây Đức Hungary Áo Uruguay[7]
1958Thụy Điển Thụy Điển16351263,60819.810 Brasil Thụy Điển Pháp Tây Đức[8]
1962Chile Chile1632892,78893.172 Brasil Tiệp Khắc Chile Nam Tư[9]
1966Anh Anh1632892,781.563.135 Anh Tây Đức Bồ Đào Nha Liên Xô[10]
1970México México1632952,971.603.975 Brasil Ý Tây Đức Uruguay[11]
1974Tây Đức Tây Đức1638972,551.865.753 Tây Đức Hà Lan Ba Lan Brasil[12]
1978Argentina Argentina16381022,681.545.791 Argentina Hà Lan Brasil Ý[13]
1982Tây Ban Nha Tây Ban Nha24521462,812.109.723 Ý Tây Đức Ba Lan Pháp[14]
1986México México24521322,542.394.031 Argentina Tây Đức Pháp Bỉ[15]
1990Ý Ý24521152,212.516.215 Tây Đức Argentina Ý Anh[16]
1994Hoa Kỳ Hoa Kỳ24521412,713.587.538 Brasil Ý Thụy Điển Bulgaria[17]
1998Pháp Pháp32641712,672.785.100 Pháp Brasil Croatia Hà Lan[18]
2002Hàn Quốc Hàn Quốc
Nhật Bản Nhật Bản
32641612,522.705.197 Brasil Đức Thổ Nhĩ Kỳ Hàn Quốc[19]
2006Đức Đức32641472,303.359.439 Ý Pháp Đức Bồ Đào Nha[20]
2010Cộng hòa Nam Phi Nam Phi32641452,273.178.856 Tây Ban Nha Hà Lan Đức Uruguay[21]
2014Brasil Brasil32641712,673.429.873 Đức Argentina Hà Lan Brasil[22]
2018[n 8]Nga Nga32641692,643.031.768 Pháp Croatia Bỉ Anh[25]
2022Qatar Qatar3264
2026Hoa Kỳ Mỹ
Canada Canada
México Mexico
4880

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  1. ^ Theo thống kê của FIFA, thành tích đội tuyển bóng đá Tây Đức được tiếp nối bởi đội tuyển bóng đá Đức. Điều này cũng tương tự với các trường hợp Tiệp Khắc/Cộng hòa Séc, Liên Xô/Nga, Nam Tư/Serbia và Montenegro/Serbia.[2]
  2. ^ Các đội được tham dự bằng lời mời.
  3. ^ Ban đầu chỉ có 16 trận, nhưng một trận giữa Ý và Tây Ban Nha đá lại.
  4. ^ Áo bỏ cuộc, nên chỉ có 15 đội thay vì 16 đội.
  5. ^ Có ba trận đá lại, và một trận giữa Áo và Thuỵ Điển là bị huỷ do Áo bỏ cuộc.
  6. ^ Tại giải đấu này, bốn đội đứng đầu bốn bảng tiếp tục thi đấu vòng tròn tính điểm. Chiến thắng 2–1 của Uruguay trước Brasil ở lượt trận cuối cùng đã giúp Uruguay giành ngôi vô địch. Liên đoàn Bóng đá Thế giới ghi nhận đây là trận chung kết của Giải vô địch bóng đá thế giới năm 1950.[1]
  7. ^ Pháp và Ấn Độ bỏ cuộc, nên chỉ có 13 đội thay vì 15 đội.
  8. ^ Trong mùa giải năm 2018, công nghệ hỗ trợ trọng tài (VARs) đã được sử dụng.[23][24]
  9. Tham khảo
    1. a ă “FIFA World Cup Finals since 1930” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
    2. ^ “All-time FIFA World Cup Ranking 1930-2010” (PDF). FIFA.com (Fédération Internationale de Football Association). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
    3. ^ “1930 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    4. ^ “1934 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    5. ^ “1938 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    6. ^ “1950 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    7. ^ “1954 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    8. ^ “1958 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    9. ^ “1962 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    10. ^ “1966 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    11. ^ “1970 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    12. ^ “1974 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    13. ^ “1978 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    14. ^ “1982 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    15. ^ “1986 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    16. ^ “1990 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    17. ^ “1994 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    18. ^ “1998 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2014.
    19. ^ “2002 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    20. ^ “2006 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    21. ^ “2010 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    22. ^ “2014 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
    23. ^ Sport, Telegraph (10 tháng 7 năm 2018). “What is VAR, what are the rules, and how is it being used by FIFA for World Cup 2018 in Russia?”The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
    24. ^ Campbell, Paul (22 tháng 5 năm 2018). “Will VAR improve the World Cup?”The Guardian. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
    25. ^ “2018 FIFA World Cup”. FIFA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.